Lò Đốt Rác Sinh Hoạt
Nguyên lý thiết kế lò đốt rác thải rắn sinh hoạt công nghệ Aono:
Phù hợp với quy chuẩn QCVN 61-MT:2016/BTNMT
TT | Thông số | Đơn vị | QCVN 61-MT:2016/BTNMT | Lò đốt TP 2800 |
1 | Công suất của lò đốt CTRSH(1) | kg/h | ≥ 300 | 500 |
2 | Nhiệt độ vùng đốt sơ cấp(2) | oC | ≥ 400 | 600 |
3 | Nhiệt độ vùng đốt thứ cấp | oC | ≥ 950 | 1050 |
4 | Thời gian lưu cháy | s | ≥ 2 | 4 |
5 | Nhiệt độ khí thải (đo tại Điểm lấy mẫu) | oC | £ 180 | 80 |
6 | Lượng oxy dư (đo tại Điểm lấy mẫu) | % | 6 – 15 | 8 |
7 | Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò đốt CTRSH (hoặc lớp chắn cách ly nhiệt) | oC | £ 60 | 40 |
8 | Khả năng hoạt động liên tục (mà vẫn bảo đảm về độ bền cơ khí và các thông số kỹ thuật)(3) | h | ≥ 72 | 360 |
9 | Thể tích tối thiểu của vùng đốt sơ cấp | m3 | 2,4 | >2,4 |
10 | Chiều cao ống khói | m | ≥ 20 | 20 |
11 | Bụi tổng | mg/Nm3 | 100 | 67 |
12 | Axit Clohydric, HCl | mg/Nm3 | 50 | 0,8 |
13 | Cacbon monoxyt, CO | mg/Nm3 | 250 | 114 |
14 | Lưu huỳnh dioxyt, SO2 | mg/Nm3 | 250 | 61 |
15 | Nitơ oxyt, NOx (tính theo NO2) | mg/Nm3 | 500 | 80 |
16 | Thủy ngân và hợp chất tính theo thủy ngân, Hg | mg/Nm3 | 0,2 | 0,1 |
17 | Cadimi và hợp chất tính theo Cadimi, Cd | mg/Nm3 | 0,16 | 0,1 |
18 | Chì và hợp chất tính theo chì, Pb | mg/Nm3 | 1,2 | 0,1 |
19 | Tổng đioxin/furan, PCDD/PCDF | ngTEQ/Nm3 | 0,6 | 0,3 |
Giải thích công nghệ:
Giới thiệu công nghệ thiết kế buồng đốt
Hệ thống buồng đốt rác thải rắn sinh hoạt, công nghệ AONO được thiết kế dạng bậc giật cấp, trên các bậc giật cấp này có ghi bản rộng để đẩy rác. Rác lần lượt được đẩy đi qua các cấp, đảm bảo quá trình cháy triệt để.
Trên thành của lò đốt, được bố trí hệ thống cấp gió vòng quanh lò, đảm bảo lưu lượng ô xy dư, giúp quá trình cháy tốt hơn.
Ngoài ra, công nghệ lò đốt AONO còn bố trí các hệ thống cấp khí tạo thành xoáy cuộn, tạo hiệu quả cho việc đốt trong những lớp rác sâu, tạo các vùng đốt lơ lửng trong buồng lò đốt.
Nhiệt độ trong buồng lò đốt luôn được duy trì cao, đảm bảo các tiêu chuẩn khắt khe về môi trường.
Hệ thống lọc rửa khói thải
– Hệ thống tháp rửa, hạ nhiệt khí thải:
Bằng hệ thống tháp rửa phun nước mềm áp lực cao, hệ thống đảm bảo cho việc hạ nhiệt độ từ 1050 độ C xuống dưới 180 độ C.
Sau đó khói thải qua tiếp hệ thống lọc bụi.
– Hệ thống lọc bụi khí thải:
Hệ thống lọc bụi cũng được cấu tạo bằng các vòi phun áp lực, đồng thời có các lớp phin lọc đảm bảo khí thải sau khi qua đây, sẽ an toàn với môi trường.
– Hệ thống xử lý bụi và khí có hại:
Hệ thống lọc được cấu tạo theo nguyên lý sau:
Hệ thống hấp thụ khí có hại
Có thể giải thích nguyên lý như sau:
Sau khi khói thải qua các tầng lọc, các loại khí độc như NOx hay SOx, NH4HSO4 sẽ được hấp thụ hoàn toàn. Khí thải ra ngoài ống khói sẽ an toàn với môi trường.
Bước 1: Thẩm thấu bụi khói
Khói của rác thải đã đốt được dẫn vào kênh dẫn kín hơi nước bão hòa để được dẫn đi trên mặt thoáng nước làm mát của phần chứa nước làm mát trước khi được làm lạnh đột ngột, để tạo ra hiện tượng bốc hơi sương mù vì khói mang nhiệt trên mặt thoáng làm cho khói tăng trọng lượng nhờ mang theo hơi nước, tạo ra sự thẩm thấu bụi khói.
Bước 2: Làm lạnh đột ngột
Khói đang được tiệt trùng (Thẩm thấu bụi khói mang hơi nước) trong kênh dẫn kín hơi nước bão hòa được làm lạnh đột ngột nhờ bơm hoàn lưu nước làm mát bởi tháp làm mát, nhờ đó trong quá trình làm nguội đột ngột, nên nhiệt độ của khói được giảm xuống dưới 180oC sẽ đảm bảo được độ bền cho quạt hút.
Bước 3: Hấp thụ khói, lọc khói và khử mùi
Khói sau khi được làm lạnh đột ngột xong được hút qua hệ thống lọc khí, tại đây hệ thống được bơm nước hóa chất dưới dạng sương để hấp thụ toàn bộ độc tố có trong khói thải.
– Loại bỏ bụi bằng phương pháp va đập quán tính trong bể xử lý: nhằm loại bỏ các thành phần Hx, NOx, SOx bằng nước vôi trong bể hấp thụ. Khi cho CO2 tác dụng với nước vôi sẽ tạo kết tủa ở đáy bể, khi đó chỉ có hơi nước bay lên theo công thức.
Ca(OH)2 + CO2 —> CaCO3 + H2O + Q
Theo phương pháp này, ta đã loại bỏ được phần lớn khí CO2 trong khói, làm giảm khí ô nhiễm môi trường về phương diện hiệu ứng nhà kính mà thế giới đang kêu gọi hạn chế phát thải khí CO2.
– Loại bỏ các thành phần độc hại khác bằng vật liệu hấp phụ trong bể lọc hấp phụ.
– Lọc bằng than hoạt tính: Khói được di qua 01 lớp than hoạt tính và bột hấp phụ dày 10 cm. Than hoạt tính và bột hấp phụ Zeolit là chất hấp thụ rẻ, khử mùi tốt, dễ hoàn nguyên.
– Khí thải sau khi làm sạch sẽ được dẩy ra ngoài qua ống khói theo tiêu chuẩn.
– Nước dùng để làm sạch khói lò được tuần hoàn trong hệ thống bể xử lý mà không thải ra môi trường. Bùn thải sẽ được lấy ra hàng ngày và được làm khô trong đống ủ rồi chuyển vào lò đốt sơ cấp [M] đốt tiếp.
– Khí thải đáp ứng được QCVN 61MT:2016 /BTNMT có hiệu lực từ ngày 1/5/2016.
Xử lý trung hòa PH
Nguyên lý xử lý trung hòa PH hệ thống lò AONO:
Nguyên lý xử lý PH
Sau khi khói thải được lọc rửa tại tháp lọc và tháp rửa, nước thải sẽ được thải vào bể chìm tại đây sẽ được trung hòa độ PH bằng hóa chất NaOH, sau đó được hệ thống bơm bùn bơm lên bể khuấy, từ bể khuấy này sẽ được đưa vào máy ép bùn, nước sau máy ép bùn là nước sạch, quay trở lại bể chìm. Bùn sau máy ép bùn được đem chôn lấp. Lượng bùn ở hệ thống khói bụi khoảng 0,01% lượng rác đưa vào buồng đốt.
Nước tại hệ thống xử lý khói thải luôn được tuần hoàn không phát thải ra môi trường.